Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2009

Ý tưởng kinh doanh trên mạng

I. Tên ý tưởng: Dịch vụ giới thiệu người giúp việc
Thị trường kinh doanh chính: Địa bàn thành phố Huế
II. Những nội dung chính:
II.1 Tại sao khách hàng mua của chúng ta?
+ Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, cuộc sống bận rộn hơn nên cần phải có người giúp việc.
+ Việc tìm được một người giúp việc phù hợp với những yêu cầu: Đáng tin cậy, chăm chỉ... là rất khó khăn.
II.2 Mô hình doanh thu của chúng ta là gì?
Môi giới và nhận hoa hồng.
II.3 Cơ hội thị trường của ta là gì?
+ Đời sống người dân thành phố Huế được nâng cao, con người ngày càng bận bịu, họ muốn được nghỉ ngơi sau một ngày làm việc vất vả.
+ Trên địa bàn thành phố Huế dịch vụ này chưa phổ biến và những cơ sở kinh doanh dịch vụ này chưa bài bản.
+ Ở thị trường miền Trung, số người chưa có việc làm cao, nên có thể tìm kiếm được nguồn lao động. Mặt khác, người dân miền Trung chăm chỉ, thật thà, khéo léo.
II.4 Mô tả môi trường cạnh tranh mà ta phải đối phó
Ít đối thủ.
II.5 Lợi thế cạnh trang của ta là gì?
+ Luôn đảm bảo tìm người phù hợp với yêu cầu.
+ Người giúp việc được công ty đào tạo một số kỹ năng cơ bản: Sử dụng máy rửa chén, máy giặt...
+ Người giúp việc và người chủ tự thỏa thuận lương chứ không qua công ty.
II.6 Chiến lược thâm nhập thị trường của ta là gì?
+ Tạo một trang web giới thiệu công ty và các dịch vụ.
+ Phát tờ rơi.
+ Về các vùng quê tìm nguồn lao động.
II.7 Cơ cấu tổ chức của ta sẽ như thế nào để đảm bảo triển khai thành công ý tưởng kinh doanh vừa nêu?
Gồm 13 người:
+ 1 Giám đốc
+ 1 Kế toán
+ 2 Kỹ thuật viên
+ 2 Nhân viên giao dịch
+ 5 Người thăm dò thị trường
+ 2 Đào tạo viên
II.8 Lãnh đạo của ta có những phẩm chất cần thiết cho ý tưởng kinh doanh này:
+ Có kiến thức cơ bản về quản lý.
+ Nhanh nhẹn
+ Biết nắm bắt cơ hội
+ Có con mắt nhìn người.

Giới thiệu Viral Marketing

Thứ Tư, 4 tháng 11, 2009

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2009

Google Adwords - Liên kết được tài trợ - Quảng cáo từ khóa google














Dịch vụ quảng cáo từ khóa website trên Google cho phép các công ty trả tiền cho Google để quảng cáo của công ty được hiển thị ở những vị trí đầu tiên khi khách hàng tìm kiếm với những từ khóa nhất định. Điều này sẽ làm cho các công ty có thể tiếp thị được website, sản phẩm, dịch vụ của công ty mình đến đúng đối tượng khách hàng một cách có chọn lọc và hiệu quả nhất.

Tại sao lại quảng cáo trên mạng tìm kiếm Google Adwords:


- Quảng cáo đến những khách hàng đang tìm kiếm thông tin sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Tránh quảng cáo đến những người không có ý định mua sản phẩm của bạn.
- Quảng cáo trên google tạo sự chú ý của khách hàng tiềm năng ngay khi họ tìm thông tin liên quan đến công việc kinh doanh của bạn.

Nguyên tắc hoạt động của Google như sau:
- Công ty xác định từ khóa mà mình muốn quảng cáo trên Google.
- Đăng ký quảng cáo từ khóa đó với Google và các đại lý của Google.
- Quảng cáo của công ty bạn sẽ xuất hiện trên Google Khi có một khách hàng tìm kiếm.
- Mỗi khi có một khách hàng click vào mẫu quảng cáo của công ty trên trang liệt kê tìm kiếm thông tin của Google, công ty sẽ phải trả 1 khoản tiền tương ứng để đổi lại việc có 1 khách hàng viếng thăm website (số tiền này được các công ty đấu giá trước).

Google sẽ giúp quý khách:
- Tư vấn giúp khách hàng hiểu tường tận về quảng cáo từ khóa và tính hiệu quả, cần thiết của nó.
- Giúp khách hàng lựa chọn được những từ khóa phù hợp nhất với lĩnh vực hoạt động của mình dựa trên sự phân tích lĩnh vực hoạt động, đối tượng khách hàng mục tiêu, nội dung thông tin trên website khách hàng.
- Phân tích các đối thủ cạnh tranh (các công ty cùng lĩnh vực hoạt động) trên từng từ khóa. Phân tích mức độ tìm kiếm của khách hàng đối với từng từ khóa.
- Đưa ra mức ước lượng chi phí cho hoạt động quảng cáo và vị trí quảng cáo có thể đạt được với từng mức chi phí.
- Thay mặt khách hàng đăng ký quảng cáo từ khóa với Google và các đối tác của Google.
- Theo dõi, lập bảng thống kê hiệu quả và chi phí cho mỗi chiến dịch quảng cáo.
- Thực hiện các hỗ trợ quảng bá website kèm theo để tăng tính hiệu quả và đồng bộ cho chiến dịch quảng cáo từ khóa.

Chi phí dịch vụ:

Chi phí quảng cáo phụ thuộc vào lượng khách hàng bạn mong muốn truy cập vào website và từ khóa bạn chọn để quảng cáo. Nếu ngân sách của bạn càng lớn bạn có thể chọn được nhiều từ khóa đồng thời thu hút được nhiều lần viếng thăm website của khách hàng. Tuy nhiên chúng tôi luôn hướng tới việc tối ưu chi phí cho khách hàng. Vì thế hay yên tâm rằng bạn có thể bắt đầu sử dụng dịch vụ adwords với chỉ 100$ / tháng.



Bạn hãy thử nghiệm quảng cáo trong 1 tháng, nếu việc quảng cáo website trên Google của bạn đạt hiệu quả trong kinh doanh thì bạn hãy quảng cáo tiếp, nhưng chúng tôi tin rằng việc quảng cáo website trên Google sẽ đem lại hiệu quả cho việc kinh doanh của bạn, vì đây là một phương án tiếp thị đúng đến đối tượng khách hàng đang muốn tìm hiểu, mua, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty bạn. Bạn hãy thử nghiệm xem sao, chúc bạn thành công.

Từ khóa: Google adwords, liên kết được tài trợ, quảng cáo từ khóa trên google, lien ket duoc tai tro, quang cao tu khoa tren google, dich vu quang cao website, quang ba web, dịch vụ google adwords

GOOGLE ADSENSE!

AdSense là một dịch vụ quảng cáo của Google. Người viết web hay thậm chí là cả blog có thể đăng ký vào chương trình này để đăng các quảng cáo dưới dạng văn bản, hình ảnh, và mới đây là cả video trên trang web của mình. Những mẩu quảng cáo này được điều phối bởi Google và tạo ra lợi nhuận trên nguyên tắc tính tiền cho mỗi cú nhấp chuột và tính tiền cho mỗi ấn tượng. Google hiện nay đang thử nghiệm beta cho dịch vụ dựa trên tính tiền cho mỗi hành động.

Google sử dụng công nghệ tìm kiếm của mình để đưa ra các đường dẫn quảng cáo tương thích với nội dung, nơi ở của người truy cập, ngôn ngữ cũng như nhiều yếu tố khác của trang web sử dụng AdSense. Những người muốn đăng quảng cáo thông qua hệ thống AdSense thì có thể đăng ký thông qua AdWords. AdSense đã trở thành dịch vụ quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất nhờ vào "hòa hợp" của nội dung quảng cáo với nội dung của trang web, khác hẳn cách quảng cáo dùng banner vẫn phổ biến trước đây. Ngoài ra vị trí đặt các links quảng cáo của AdSense cũng không gây khó chịu đối với người truy cập trang như với các banners.

AdSense sử dụng mã JavaScript để đưa nội dung quảng cáo vào trang web thành viên. Nếu đoạn mã này được chèn vào một trang web mà Mediabot chưa khảo sát được thì, để cho có vẻ tử tế với người đăng ký làm thành viên của AdSense, nó sẽ tạm thời đưa ra một đoạn quảng cáo vì mục đích từ thiện (Public Service Announcement (PSA) hay Community Service Announcement (CSA)). ((Chú ý rằng Mediabot là một bộ khảo sát độc lập với Googlebot chỉ quản lý danh mục tìm kiếm của Google.)

Rất nhiều trang web sử dụng AdSense để kiếm tiền từ nội dung của nó và cũng nhiều chủ trang web nỗ lực để tăng thu nhập từ AdSense. Họ làm điều này bằng 3 cách:

  1. Sử dụng nhiều loại kỹ thuật tạo ra lưu lượng thông tin chuyển đến và đi từ trang web của họ bằng (nhưng không chỉ có) quảng cáo trên mạng! Viết ra những bài hay cũng là một cách làm hiệu quả.
  2. Xây dựng những nội dung có giá trị trên trang của họ nhằm tạo sức hút đối với các quảng cáo AdSense mang lại nhiều tiền khi được click lên đó.
  3. Sử dụng nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích người truy cập nhấp lên đường dẫn quảng cáo. Cũng nên lưu ý rằng Google cấm người dùng AdSense sử dụng các câu tương tự như "Click on my AdSense ads" (Hãy nhấp lên quảng cáo của tôi) để tăng số lần nhấn trên tài khoản AdSense. Những câu được chấp nhận là "Sponsored Links" (Đường dẫn được tài trợ) hay "Advertisement" (Quảng cáo).

Nguồn chi trả cho người dùng AdSense đến từ chương trình AdWords. Còn cơ chế tính tiền đăng quảng cáo đối với người dùng AdWords khá phức tạp và được dựa trên một kiểu đấu giá kín mà người đặt giá cao nhất phải chi ra số tiền bằng số tiền đặt giá cao thứ hai (đấu giá Vickrey).

Sản phẩm:Với AdSense cho tìm kiếm, bạn có thể cung cấp tìm kiếm trên trang web của Google và tìm kiếm trang cho những người truy cập của bạn và kiếm tiền bằng cách hiển thị các quảng cáo của Google trên những trang kết quả tìm kiếm.

Nếu bạn muốn bắt đầu trong thời gian ngắn nhất có thể được, bạn có thể dùng hộp tìm kiếm và các kết quả tìm kiếm chuẩn của Google. Hay chỉ trong vài phút, bạn có thể tùy chỉnh giao diện và cảm quan của hộp tìm kiếm sao cho phù hợp với trang web của bạn và chọn cách các kết quả tìm kiếm được hiển thị theo bạn muốn như thế nào -- trên một trang kết quả của Google, trong một khung trên trang của bạn hay trong một cửa sổ mới.

Bạn cũng có thể tìm hiểu những người sử dụng của bạn đang tìm kiếm những gì trên trang của bạn với báo cáo Các Truy vấn Hàng đầu, liệt kê 25 mục tìm kiếm thông dụng nhất được thực hiện thông qua các hộp AdSense cho tìm kiếm của bạn.

AFS

Tùy chỉnh adsense:

Với AdSense cho tìm kiếm, bạn cũng có thể tùy chỉnh kiểu hộp tìm kiếm và trang kết quả của bạn. Bạn có thể lựa chọn từ một số các định dạng và thiết kế khác nhau để làm cho hộp tìm kiếm phù hợp với trang web của bạn.

Khẩu vị

Các quảng cáo đến từ đâu?

Cơ sở khách hàng quảng cáo rộng rãi của AdWords của chúng tôi cho phép chúng tôi cung cấp các quảng cáo cho hầu hết tất cả các loại doanh nghiệp và cho hầu như tất cả các loại nội dung, bất chấp được chuyên môn hóa như thế nào.

Công nghệ của Google làm cho các quảng cáo có liên quan và có hiệu suất cao nhất phù hợp với trang web của bạn. Và bởi vì Google cung cấp các quảng cáo, bạn không phải lo lắng về việc duy trì các mối quan hệ với khách hàng quảng cáo.

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2009

Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2009

Thương mại điện tử

Viral Marketing (Marketing lan truyền) hoặc Buzz Marketing (Marketing tin đồn) giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng.


Viral Marketing (Marketing lan truyền)


Trong thời điểm khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế, các nhà làm tiếp thị buộc phải thắt chặt chi tiêu. Và bài toán làm thế nào để thông điệp của mình đến với nhiều khách hàng nhất với một chi phí tối thiểu trở nên cấp bách. Và Viral Marketing trở thành một lựa chọn nhiều triển vọng.

Viral viết lại từ từ Virus nhằm thể hiện sự “lây lan” của thông điệp trên môi trường internet, khi mà ngày nay có rất nhiều mạng xã hội, điều kiện để các virus này lây lan. Viral cũng được định nghĩa là một dạng “Word of Mouth”, có nghĩa là thông điệp được truyền từ người này sang người khác một cách tự nguyện.

http://www.webinknow.com/images/2008/01/20/viral_marketing.jpg

Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.

Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục tiêu trong kinh doanh nào đó.

Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách “tự nguyện”. Viral Marketing sử dụng nhằm quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin Internet, các cửa sổ quảng cáo hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm e-mail gửi cho nhiều đối tượng cho dù các đối tượng này không quan tâm.Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.

Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…

Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khác hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.
Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.

Ví dụ: Tháng 12 năm 2005, một chàng trai trẻ đưa lên mạng youtube đoạn clip chơi đàn guitar bài Canon theo phong cách rook. Đoạn clip này hấp dẫn đến nổi mà người ta xem xong thì lại giới thệu đường link đó cho bạn bè của mình. Cho đến bây giờ, đoạn clip này đã có đến 56 triệu lượt xem, hơn 250 ngàn lời bình luận. Đó là một chiến dịch Viral Marketing đầy hấp dẫn của một trang web dạy đàn guitar với sự giúp sức của youtube, yahoo, các forum và mạng xã hội khác.


Buzz marketing (Marketing tin đồn)

Buzz marketing là một hình thức marketing với mục đích làm tăng sự phổ biến, sự kích thích và một số thông tin về sản phẩm thông qua việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến cuả doanh nghiệp. Hình thức này sử dụng vai trò của truyền thông trong việc tạo ra sự bàn tán tích cực về thương hiệu.

Cần chú ý trong hình thức Buzz Marketing về 5 ngộ nhận của tin đồn:

1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn

Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.

Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:

* Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).

* Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).

Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.

2. Tin đồn tự nhiên diễn ra.

Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:

Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm

· Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần

*Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.

Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.

*Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.

Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.

3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn

Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.

4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.

Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.

Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.

5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.

Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.

Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.